Hoàn thuế thu nhập cá nhân thường sẽ mất khá nhiều thời gian kèm theo các thủ tục hồ sơ. Nếu bạn không có kinh nghiệm cũng như không hiểu rõ về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân hãy sử dụng dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân từ các đơn vị như Luật Gia Khang.
Thực ra hiện vẫn chưa có định nghĩa cụ thể chính thức và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thuế được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo Luật thuế thu nhập cá nhân quy định và các văn bản hướng dẫn ta có thể định nghĩa về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc cá nhân nộp thuế được hoàn lại phần tiền sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định và có yêu cầu hoàn trả gửi cơ quan thuế.
Lưu ý: Cá nhân khi phát hiện đã đóng tiền thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn số tiền phải nộp phải có đề nghị mới được hoàn thuế.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có 3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp.
- Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo;
- Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Như vậy trong trường hợp cá nhân nộp thuế làm sao biết được hoàn thuế thu nhập cá nhân phải thuộc một trong trường hợp trên.
- Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam (có nơi đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở Việt Nam, với thời hạn hợp đồng thuê từ 138 ngày trở lên trong năm tính thuế)
Cụ thể theo khoản 2, 3 Điều 28, Thông tư 111/2013/TT- BTC quy định về hoàn thuế như sau:
“2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế”.
Theo định nêu trên có thể hiểu nếu không có đề nghị hoàn thuế TNCN số tiền thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ vào kỳ nộp sau và cơ quan thuế không chủ động hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết tám thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Ngoài ra, cũng theo quy định tại Điều 28, Thông tư 111/2013/TT/BTC và theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 25, thông tư 80/2021/TT - BTC về việc hoàn thuế người được hoàn thuế phải đảm bảo:
Có số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán.
Đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 42, Thông tư 80/2021/TT - BTC, hồ sơ hoàn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:
(1) Trường hợp tổ chức, cá nhân thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phục lục I Thông tư này;
Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.
Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02 - 1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
(2) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế:
Người nộp thuế có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (mẫu số 02/QTT - TNCN) thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Thủ tục hoàn thuế có thể thực hiện như sau:
Trong trường hợp cá nhân muốn nộp trực tiếp tại cơ quan thuế cần chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế như đã nêu mục trên gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT - TNCN
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các bạn)
- Bản chụp hợp đồng lao động nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh.
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Ngoài ra cá nhân cần mang theo chứng minh nhân dân để đối chiếu thông tin.
Bên cạnh việc nộp hồ sơ tới cơ quan thuế người lao động còn có thể thực hiện nộp hồ sơ online. Các bước nộp hồ sơ online như sau:
Bước 1: Làm hồ sơ
Bạn thực hiện làm Tờ khai Quyết toán 02/QTT - TNCN trên phần mềm HTKK rồi kết xuất XML.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn thực hiện nộp Tờ khai Quyết toán 02/QTT - TNCN trực tuyến trên website Thuế Việt Nam.
Lưu ý khi nộp hồ sơ hoàn thuế
Theo điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT - BTC quy định nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Cá nhân có trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế, nơi cá nhân đã nộp hồ sơ thuế trong năm.
Cá nhân được tính giảm gia cảnh cho bản thân tại các tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế, quản lý trực tiếp của tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
Cá nhân yêu cầu hoàn thuế có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế. Ví dụ yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2021 có thể nộp yêu cầu hoàn thuế sau thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế vào ngày 30/3/2022.
Bước 3: Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Về thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo quy định Khoản 3, Điều 58, Thông tư số 156/2013/TT - BCT, kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN trong 6 ngày làm việc.
Đối với cá nhân người nộp thuế (NNT) ủy quyền hoàn thuế thu nhập cá nhân cho công ty nơi trả thu nhập, NNT cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: NNT ủy quyền hoàn thuế TNCN cho công ty.
Bước 2: Công ty chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ cho cơ quan Thuế.
Bước 4: Cơ quan Thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân thì có thể sử dụng dịch vụ của Luật Gia Khang. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn việc thực hiện hồ sơ thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân một cách nhanh chóng, tiết kiệm cùng mức chi phí phù hợp. Bạn có thể liên hệ với Luật Gia Khang để được hỗ trợ tư vấn cụ thể về chi phí dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Tham khảo thêm:
Trên đây là những thông tin về hoàn thuế thu nhập cá nhân bạn không có nhiều kinh nghiệm cũng như chưa hiểu rõ về vấn đề này thì Luật Gia Khang có thể hỗ trợ giúp bạn. Bạn có thể liên hệ địa chỉ website, email hoặc hotline của chúng tôi để tư vấn cụ thể và nhanh chóng hơn về dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Bình luận của bạn