Để thành lập doanh nghiệp cần phải đảm bảo đáp ứng được những điều kiện đặt ra theo quy định của pháp luật. Trong đó có quy định về chủ thể được quyền và chủ thể không có quyền thành lập doanh nghiệp. Việc xác định mình có phải chủ thể được phép thành lập công ty sẽ giúp bạn tránh bị phạt. Hãy cùng xác định rõ với Luật Gia Khang nhé!
Căn cứ vào khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp quy định tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2020 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ vào đó, toàn bộ những đối tượng ở trên sẽ không được phép thành lập doanh nghiệp. Bạn hãy lưu ý xem mình có rơi vào trường hợp nào trong số các trường hợp kể trên để tránh bị phạt khi đăng ký kinh doanh nhé!
Theo khoản 1 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này (đã được đề cập ở phần trước của bài viết). Vậy, ngoài những chủ thể không có quyền thành lập doanh nghiệp đã được nêu rõ ở phần trên thì tất cả những trường hợp còn lại đều được phép thành lập doanh nghiệp miễn là đáp ứng đủ điều kiện kiện về đặt tên công ty, hồ sơ, thủ tục… khi đăng ký kinh doanh.
Gợi ý dành cho bạn:
Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thành lập doanh nghiệp đối với chủ thể không có quyền thành lập doanh nghiệp như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Những chủ thể nào không có quyền được thành lập doanh nghiệp? Có lẽ bạn đã biết được câu trả lời chính xác sau khi đọc bài viết này của Luật Gia Khang. Hy vọng rằng những chia sẻ vừa rồi sẽ hữu ích, giúp cho quá trình thành lập công ty trở nên dễ dàng hơn. Nếu cần tìm hiểu kỹ hơn về đăng ký kinh doanh, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết khác của Luật Gia Khang ngay tại trang web này nhé!
Bình luận của bạn