Đóng thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của mỗi công dân thuộc đối tượng nộp thuế và có mức thu nhập theo quy định của pháp luật. Nhiều người cho rằng lương 10tr thì phải đóng thuế. Tuy nhiên, đây không phải là con số chính xác. Vậy mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu? Mời bạn đọc bài viết dưới đây để biết được đáp án cho câu hỏi này nhé!
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế bao gồm:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định đề cập đến thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm thu nhập từ tiền công, tiền lương. Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không
Bên cạnh đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này (được điều chỉnh mức giảm bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14):
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
Có thể thấy, những cá nhân có tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định với tổng thu nhập từ 11 triệu/tháng trở lên (trong trường hợp không có người phụ thuộc). Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu mới phải nộp thuế TNCN.
Có lẽ bạn sẽ cần: Dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Tham khảo thêm: Dịch vụ kế toán
Mong rằng với những chia sẻ về mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong bài viết này đã giúp bạn có thêm thông tin cần thiết cho mình. Để tìm hiểu cặn kẽ hơn về thuế TNCN cũng như các loại thuế khác, bạn có thể theo dõi thêm những bài viết khác của Luật Gia Khang hoặc liên hệ trực tiếp cho hotline của chúng tôi để được tư vấn miễn phí nhé!
Bình luận của bạn