Muốn thành lập công ty mua bán nợ cần phải thỏa mãn điều kiện gì theo quy định của pháp luật? Hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật Gia Khang để tìm ra câu trả lời thỏa đáng cho mình bạn nhé!
Căn cứ Điều 5 Nghị định 69/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện chung đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phù hợp với quy định của Nghị định này.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng quy định về mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động thì mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu cao nhất trong số các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.
- Người quản lý của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
+ Có trình độ học vấn từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành: Kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhận;
+ Là người quản lý hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, pháp luật, định giá tài sản hoặc mua bán nợ;
+ Những người đã làm việc trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải đáp ứng thêm điều kiện: Không là người quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 03 năm trước liền kề.
Theo Điều 6 Nghị định 69/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ như sau:
- Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 5 tỷ đồng.
Tại Điều 7 Nghị định 69/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ như sau:
- Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng.
- Các khoản nợ được mua bán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
+ Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ;
+ Không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua bán nợ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận bảo đảm về việc bán nợ;
+ Bên mua nợ và bên nợ không phải là người có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua bán nợ, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ, bên bán nợ.
- Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó hoặc nhận bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác nhằm mục đích mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm.
- Bên mua nợ, bên bán nợ, bên nợ và các bên liên quan khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối trong trường hợp mua bán nợ hình thành quan hệ cho vay, vay nợ nước ngoài và sử dụng ngoại hối trong giao dịch mua bán nợ.
Căn cứ theo Điều 21, Điều 23, Điều 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký thành lập công ty bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Điều lệ công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần).
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần).
- Bản sao: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Bản sao: Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần).
Tại Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.”
Dịch vụ thành lập công ty do Luật Gia Khang cung cấp có giá từ 750.000đ đến 3.500.000đ. Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ liên quan với giá cực kỳ ưu đãi. Nếu có nhu cầu đăng ký kinh doanh thì bạn đừng ngần ngại liên hệ cho Luật Gia Khang để được hỗ trợ tư vấn miễn phí và báo giá chuẩn xác dựa trên tình hình thực tế nhé!
Có phải bạn đang cần:
Trên đây là những thông tin quan trọng mà Luật Gia Khang gửi gắm đến bạn về việc thành lập công ty mua bán nợ. Mong rằng những chia sẻ trong bài viết sẽ cần thiết đối với bạn. Hẹn gặp lại bạn ở những bài viết tiếp theo của Luật Gia Khang nhé!
Bình luận của bạn